ThS. Mai Lan Phương – Giảng viên ĐH Kiến trúc Hà Nội
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, tìm hiểu chuyên sâu các văn bản chuyên môn bằng tiếng Anh, từ lâu môn học ngoại ngữ chuyên ngành đã được đưa vào giảng dạy tại trường đại học Kiến trúc Hà Nội. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy môn học này, có thể nhận ra sinh viên gặp khá nhiều khó khăn với việc đọc hiểu, do sinh viên không có nhiều vốn từ vựng. Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc học từ vựng của sinh viên có thể giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn khách quan và sâu sắc hơn đến thực trạng dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành ở Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Nguồn ảnh internet
- Đặt vấn đề
Trong thời đại hội nhập hiện nay tiếng Anh đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển mọi mặt từ khoa học, kỹ thuật công nghệ, chính trị cho đến văn hóa, xã hội. Việc dạy và học tiếng Anh do đó ngày một được thúc đẩy và phát triển để có thể cập nhật với các thay đổi thiết yếu theo xu thế phát triển của thời đại. Đối với các bạn học sinh, sinh viên đặc biệt là các bạn sinh viên khối kiến trúc, kỹ thuật thì việc học và nâng cao trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh vô cùng cần thiết.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy môn học này, có thể nhận ra sinh viên gặp khá nhiều khó khăn với việc đọc hiểu văn bản chuyên ngành, và phần lớn lý do bắt nguồn từ việc sinh viên không có nhiều vốn từ vựng hay nói cách khác các em chưa có kỹ năng trong việc ghi nhớ và hiểu các từ vựng chuyên ngành. Rubin và Thomson (1994, tr.79) cho rằng nếu không hiểu và thu nhận được một lượng từ vựng đủ lớn, một cá nhân không thể giao tiếp, hiểu, đọc hay là viết ra một ngôn ngữ nước ngoài. Do vậy việc học từ và nắm vững từ vựng chính là chìa khóa cho việc chinh phục một ngôn ngữ nước ngoài.
Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc học từ vựng của sinh viên có thể giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn khách quan và sâu sắc hơn đến thực trạng dạy và học từ vựng tiếng Anh nói riêng cũng như việc dạy và học ngôn ngữ tiếng Anh nói chung.
- Nội dung nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về từ vựng
Từ vựng dường như là một thuật ngữ quen thuộc được sử dụng phổ biến hàng ngày, tuy nhiên rất khó để trả lời chính xác câu hỏi: “từ vựng là gì?”. Theo định nghĩa của Diamon, từ vựng là một chuỗi hoặc tuyển tập các thuật ngữ hoặc mã ký hiệu có sẵn để sử dụng. Collin cũng cho rằng từ vựng chính là tổng hợp lượng từ của một ngôn ngữ mà bạn biết. Các nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ mật thiết của từ vựng với ngôn ngữ, hay nói cách khác yếu tố cốt lõi của một ngôn ngữ chính là hệ thống từ vựng. Từ vựng không chỉ là phương tiện được con người sử dụng để giao tiếp với nhau mà còn là cách thức để diễm đạt, thể hiện ý kiến cá nhân thông qua lời nói và các bài viết. Điều này chứng tỏ để làm chủ được một ngôn ngữ mới thì việc cần thiết và thiết yếu đầu tiên là người học phải làm quen, tiếp xúc trực tiếp với từ vựng.
Với góc nhìn từ phương pháp giảng dạy, Ur (1996) đưa ra một định nghĩa cụ thể và chi tiết hơn về từ vựng. Ông cho rằng từ vựng nói chung được giảng dạy hàng ngày cho học sinh sinh viên không chỉ dừng lại ở cấp độ các từ đơn lẻ, mà còn là các ngữ, các cụm từ ghép, các nhóm từ thường được sử dụng cùng nhau, hay thậm chí là các câu hoàn chỉnh.
2.1.2. Phân loại từ vựng
Dudley-Evans và St John (1998) phân chia từ vựng thành hai loại chính: General vocabulary (từ vựng tổng quát) và General English (từ vựng chuyên ngành). Từ vựng tổng quát là nhóm từ được sử dụng thường xuyên thuộc tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống hàng ngày. Còn từ vựng chuyên ngành là nhóm từ có nghĩa chuyên biệt thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội.
Trong một định nghĩa khác, dựa trên tiêu chí về phương thức tiếp cận và lĩnh hội từ vựng, Hatch và Brown (1995) lại phân biệt từ vựng theo hai nhóm gồm: receptive vocabulary (từ vựng tiếp thu) và productive vocabulary (từ vựng sản sinh). Từ vựng tiếp thu là lượng tự mà người học có thể nhận diện thông qua phương thức đọc và nghe. Trái lại, lượng từ được người học sử dụng để truyền đạt, thể hiện kiến thức của mình thông qua phương thức nói và viết được gọi là từ vựng sản sinh.
2.1.3. Khái niệm về từ vựng chuyên ngành
Khái niệm “General English” của Dudley -Evans và St John (1998) có thể được coi là một thuật ngữ chỉ về khái niệm từ vựng tiếng Anh chuyên ngành.
Kenedy và Bolitho (1984) đã chia thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành thành các nhóm từ vựng như sau:
- Technical Abbreviations: các nhóm từ thường được sử dụng trong các lĩnh vực về kỹ thuật.
- Symbols and Formulae: các thuật ngữ ký hiệu thường dùng để thể hiện và chuyển tải ý tưởng từ dạng viết sang dạng nói và ngược lại.
- Sub-technical vocabulary: đề cập đến những từ có một hoặc nhiều nghĩa tiếng Anh tổng quát và có các nghĩa mở rộng trong ngữ cảnh kỹ thuật.
- Highly technical vocabulary: những thuật ngữ này rất cụ thể và chỉ có thể được sử dụng trong các lĩnh vực riêng biệt. Những thuật ngữ này đôi khi có thể rất phức tạp để giải thích và cũng không quen thuộc với những người học bình thường.
2.1.4. Tầm quan trọng của từ vựng trong việc dạy và học tiếng anh chuyên ngành
Việc dạy học từ vựng tiếng anh chuyên ngành thông thường phụ thuộc khá nhiều vào nhận thức của giảng viên về quá trình tiếp thu từ vựng nói chung và đặc biệt là quá trình tiếp thu từ vựng đặc thù của đối tượng sinh viên mình đang trực tiếp giảng dạy. Phương pháp học tiếng anh chuyên ngành kết hợp giữa các nội dung kiến thức chuyên môn với việc giảng dạy ngôn ngữ tiếng Anh.
Vì vậy việc tập trung nhiều vào các thuật ngữ chuyên môn trong các lĩnh vực sát với ngữ cảnh thực tế là hiệu quả và cần thiết hơn so với việc học các cấu trúc ngữ pháp trong việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành. Streven (1973) đã chỉ ra rằng, đối tượng người học thuộc các lĩnh vực chuyên môn khoa học kỹ thuật khác nhau thường gặp chút ít khó khăn với các thuật ngữ tiếng chuyên ngành, nhưng các giáo viên dường như lại không. Điều này cho thấy các giáo viên, những người đã có vốn kiến thức nền tốt về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật có thể dễ dàng thu nhận và truyền đạt lượng từ vựng chuyên ngành này cho người học.
Mặt khác Dudley-Evans và St John (1998) cho rằng điều quan trọng nhất trong quá trình học và thu nhận từ vựng với người học tiếng anh chuyên ngành không phải là bạn biết và nhớ được bao nhiêu từ vựng chuyên môn mà là bạn hiểu và sử dụng được đúng ý nghĩa của các từ vựng thuật ngữ đó trong các bối cảnh thực tế cụ thể. Bởi vậy, trong quá trình giảng dạy ngôn ngữ chuyên ngành việc giải thích cho người học hiểu rõ ý nghĩa và cách sử dụng các thuật ngữ chuyên môn trong các ngữ cảnh cụ thể là quan trong và cần thiết hơn việc chỉ khuyến khích học viên học thuộc từ vựng.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc học từ vựng tiếng anh chuyên ngành
Trong quá trình học ngôn ngữ, từ vựng được coi là chìa khóa ảnh hưởng đến khả năng thu nhận và sử dụng ngôn ngữ đó. Người học không thể giao tiếp, đọc, nghe văn bản hoặc biểu đạt ý kiến của mình mà không sử dụng đến từ vựng. Theo góc nhìn của các chuyên gia nghiên cứu về phương pháp giảng dạy từ vựng được coi là nền móng cho người học để tạo ra giao tiếp. Tuy nhiên việc học một ngôn ngữ cũng như quá trình thu nhận từ vựng là một quá trình hết sức phức tạp và đòi hỏi nỗ lực thời gian và công sức phải bỏ ra của người học.
Việc làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng, đặc biệt là từ vựng tiếng anh chuyên ngành của người học sẽ hỗ trợ việc giảng dạy và học tập một cách hiệu quả hơn. Chúng ta có thể liệt kê một số nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng như các nhân tố thuộc về từ vựng như loại từ, dạng từ, cấu trúc từ, cách nhấn và phát âm hay cách kết hợp các nhóm từ với nhau. Bên cạnh đó còn có các nhân tố liên quan đến người học có tác động lên việc học từ vựng như thái độ, động lực học tập, phong cách của người học, chiến lược học tập, môi trường học tập hay các phương pháp giảng dạy và nhóm yếu tố về kiến thức nền chuyên môn cũng như những ảnh hưởng do thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ có tác động lên việc học từ vựng tiếng anh chuyên ngành của người học.
2.2. Đối tượng tham gia, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với 145 sinh viên năm thứ hai khoa kiến trúc và khoa xây dựng của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Các bạn sinh viên tham gia có độ tuổi dao động từ 19 đến 21 tuổi. Tất cả các sinh viên trước khi tham gia nghiên cứu đều được cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích và nội dung của nghiên cứu, tham gia với tinh thần tự nguyện.
2.3. Công cụ nghiên cứu
2.3.1. Phiếu điều tra
Bảng câu hỏi điều tra được xây dựng tổng hợp từ bảng tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng nói chung và từ vựng tiếng anh chuyên ngành nói riêng. Phiếu điều tra gồm 37 nhận định tập trung vào 2 nhân tố ảnh hưởng chính là: ảnh hưởng thuộc về từ vựng và ảnh hưởng xuất phát từ chính người học, trong đó các nhân tố về người học gồm nhóm các nhân tố bắt nguồn từ bản thân người học và nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến người học (tổng 12 nhân tố). Những người tham gia khảo sát được yêu cầu hoàn thành phiếu điều tra trong khoảng thời gian 30 phút. Họ sẽ đưa ra đánh giá về tầm ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với việc học từ vựng dựa theo mức độ đồng ý của mình với các nhận định đó theo thang Likert với mức độ từ 1 đến 5, trong đó 1 tương đương với “hoàn toàn không đồng ý” và 5 tương đương với “hoàn toàn đồng ý”. Sau quá trình nghiên cứu thử nghiệm trên 10 sinh viên, độ tin cậy trung bình của các nhân tố trong bảng câu hỏi thu được là 0.7, đây là chỉ số cho phép để bảng câu hỏi có thể được sử dụng.
2.3.2. Phỏng vấn chuyên sâu
Hình thức phỏng vấn chuyên sâu được tiến hành sau khi các số liệu từ phiếu khảo sát được thu thập và xử lý. Những cuộc phỏng vấn này được tiến hành theo hình thức phỏng vấn trực tiếp với từng người tham gia. Các câu hỏi dùng trong phỏng vấn được thiết kế dựa trên việc tổng hợp phân tích nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nổi cộm hoặc chưa rõ ràng trong số liệu của phiếu điều tra. Trong số 17 nhân tố ảnh hưởng chính được đề cập trong phiếu điều tra, có 7 yếu tố cần được nghiên cứu phỏng vấn chuyên sâu thêm. Có 16 sinh viên trong số 145 sinh viên tham gia trả lời phiếu điều tra được lựa chọn ngẫu nhiên để tham gia phỏng vấn chuyên sâu. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 10 đến 15 phút. Người tham gia phỏng vấn được nhắc lại các nội dung mình đã trả lời vào cuối cuộc phỏng vấn để đảm bảo độ chính xác của thông tin được ghi chép.
2.4. Kết quả nghiên cứu
2.4.1. Nhận thức của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng tiếng Anh chuyên ngành.
– Các nhân tố thuộc về từ vựng: kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn người tham gia đồng ý rằng mức độ dài ngắn của từ ảnh hưởng đến việc học (42.7% đồng ý, và 46.6% hoàn toàn đồng ý) trong khi đó cách đánh vần và phát âm chưa có ảnh hưởng rõ ràng lên việc học và nhớ từ vựng. Nhân tố cách sử dụng từ và nghĩ của từ được hơn 90% người tham gia xác nhận gây khó khăn trong quá trình học như là không hiểu hết nghĩa từ vựng hoặc khó phân biệt nghĩa thông dụng và nghĩa chuyên ngành của từ.
– Các nhân tố liên quan đến người học bao gồm: nhóm nhân tố nội tại xuất phát từ chính người học và nhóm nhân tố bên ngoài tác động lên người học.
+ Trong nhóm các nhân tố nội tại, hơn 98% sinh viên xác nhận quan điểm học từ vựng là cần thiết quan trọng với quá trình học tiếng chuyên ngành, xấp xỉ 90% thể hiện thái độ hứng thú với việc học từ vựng chuyên ngành vì họ yêu thích môn tiếng Anh. Rất ít số sinh viên bày tỏ thái độ tiêu cực không hứng thú với việc học từ vựng chuyên ngành (6.1%) chứng tỏ nhân tố thái độ học tập có ảnh hưởng lên quá trình học. Hơn 90% cũng xác nhận việc có động lực học ảnh hưởng tích cực và mang lại hứng thú tập trung cho quá trình học từ vựng của sinh sinh viên. Mặt khác, 70.2% cho rằng các phong cách học theo thói quen khác nhau cũng ảnh hưởng không nhỏ lên việc thu nhận từ vựng. Với yếu tố chiến lược học tập, 88.6% đồng ý rằng nếu có được một chiến lược học tập hợp lý họ có thể phát triển vốn từ vựng chuyên ngành. Các nhân tố như kiến thức nền hay ngôn ngữ mẹ đẻ gây ra tác động hai chiều đối với việc học của sinh viên, 89.2% hoàn toàn đồng ý rằng họ có thể dễ dàng hiểu được nghĩa của các thuật ngữ chuyên ngành nếu có vốn kiến thức nền chuyên môn tốt và 82.5% thừa nhận phần lớn khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình học từ vựng có nguyên nhân sâu xa đến từ sự khác biệt trong cách sử dụng của tiếng anh với tiếng mẹ đẻ.
+ Nhóm các nhân tố bên ngoài tác động người học gồm có: môi trường học, phương pháp giảng dạy và mục tiêu học tập đều có ảnh hưởng nhất định lên quá trình học từ vựng của sinh viên. 79.9% xác nhận bị mất tập trung và ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến môi trường học tập bên ngoài trong quá trình học; 72.5% đồng ý rằng phương pháp giảng dạy rõ ràng dễ hiểu của giảng viên mang lại tác động tích cực lên quá trình thu nhận từ vựng; 52.8% hoàn toàn đồng ý và 35.7% đồng ý thẳng thắn thừa nhận mục tiêu lớn nhất của họ trong việc học từ vựng chuyên ngành là để có thể qua các bài kiểm tra.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 12 nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng chuyên ngành của sinh viên trường Đại học Kiến trúc Hà Nội bao gồm: dạng từ, nghĩa của từ, cách sử dụng từ, thái độ học tập, động lực học tập, phong cách học tập, chiến lược học tập, kiến thức nền, ngôn ngữ mẹ đẻ, môi trường học tập, phương pháp giảng dạy và mục tiêu học tập.
Biểu 1. Nhận thức của sinh viên về nhân tố thái độ học tập
2.1.A1 | Tôi cho rằng việc học từ vựng rất quan trọng đối với Tiếng Anh chuyên ngành. |
2.1.A2 | Theo ý kiến cá nhân tôi, từ vựng tiếng Anh chuyên ngành rất khó và phức tạp để học. |
2.1.A3 | Tôi muốn học thêm từ vựng tiếng Anh chuyên ngành vì tôi yêu thích Tiếng Anh. |
2.1.A4 | Một cách trung thực mà nói thì tôi có rất ít hứng thú với việc học từ vựng Tiếng Anh chuyên ngành. |
Biểu 2. Nhận thức của sinh viên về nhân tố môi trường học tập
2.2.A1 | Tôi thường mất tập trung vào việc học từ nếu môi trường học tập không tốt (ví dụ như quá ồn, hoặc thiếu ánh sáng…) |
2.2.A2 | Tôi không biết nhiều từ vựng chuyên ngành bởi vì tôi không có nhiều cơ hội tiếp xúc bằng tiếng Anh. |
2.2.A3 | Tôi chỉ học từ vựng chuyên ngành trong các giờ học tiếng Anh ở trên lớp nên tôi không thể nhớ được nhiều từ. |
2.2.A4 | Giáo trình và chương trình học trên lớp chú trọng quá nhiều vào ngữ pháp nên tôi không thể học thêm nhiều từ vựng mới. |
2.4.2. Ý kiến của sinh viên về các nhân tố nổi trội ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng chuyên ngành.
Trong số 12 nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng chuyên ngành của sinh viên, có 7 nhân tố nổi trội cần được nghiên cứu và phỏng vấn chuyên sâu hơn, bao gồm:
1, Thái độ của sinh viên đối với tầm quan trọng của việc học từ vựng chuyên ngành trong quá trình học tiếng anh chuyên ngành.
Thái độ học tập luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, vì vậy, việc hiểu rõ suy nghĩ thái độ của người học sẽ giúp thúc đẩy những thái độ học tập tích cực tác động tốt lên quá trình học của học viên. Mặc dù mức độ ảnh hưởng cụ thể là khác nhau nhưng 16 sinh viên tham gia phỏng vấn đều cho rằng việc hiểu rõ các tác động tích cực cũng như tiêu cực của yếu tố thái độ học tập sẽ giúp chúng ta tìm ra phương thức hiệu quả để cải thiện quá trình học và nhớ từ vựng chuyên ngành.
2, Lợi ích của việc sử dụng kiến thức nền chuyên môn vào việc hiểu và nhớ nghĩa các từ vựng tiếng anh chuyên ngành.
97% số sinh viên tham gia phỏng vấn thừa nhận họ thường sử dụng kiến thức nền về chuyên môn của bản thân trong việc đoán nghĩa các thuật ngữ chuyên ngành mình chưa biết. Tương tự như kết quả thu được của phiếu điều tra tất cả các sinh viên tham gia phỏng vấn đều xác nhận với vốn kiến thức nền về chuyên môn tốt sẽ mang lại hiệu quả tích cực hỗ trợ việc học tập từ vựng. Nhưng một vài sinh viên bày tỏ băn khoăn về mức độ ảnh hưởng của kiến thức chuyên môn lên việc học từ, họ cho rằng kiến thức chuyên môn chỉ là nhân tố hỗ trợ chứ không đóng vai trò quyết định lên việc thu nhận, hiểu từ vựng chuyên ngành.
3, Các yếu tố về môi trường học như khung chương trình và giáo trình có ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng
Kết quả nghiên cứu từ bảng câu hỏi cho thấy yếu tố liên quan đến khung chương trình học và giáo trình nhận được sự quan tâm lớn của người tham gia. 12 người tham gia phỏng vấn (khoảng 86%) đề cập đến các ảnh hưởng tiêu cực của giáo trình và khung chương trình học lên quá trình học từ vựng của họ, phần lớn nguyên nhân đưa ra giải thích cho tác động tiêu cực cản trở quá trình học của sinh viên là do chương trình học và giáo trình tập trung hơi nhiều vào các bài tập ngữ pháp và cấu trúc câu nên học viên không còn nhiều thời gian cho việc học và ghi nhớ từ vựng. Hầu hết sinh viên tham gia cũng bày tỏ mong muốn chương trình học và giáo trình có thể cải tiến cho phù hợp với mục tiêu học từ vựng hơn.
4, Tác động của động lực học tập lên khả năng tập trung trong quá trình học từ vựng chuyên ngành.
Tất cả các sinh viên đều bày tỏ sự hứng thú và hào hứng chia sẻ về động lực học tập của mình trong quá trình học từ vựng. Trả lời cho câu hỏi động lực học tập tác động thế nào đến việc học từ vựng của bản thân, đã có rất nhiều ý kiến thú vị được nêu ra như: “động lực khuyến khích tôi học tốt”, “niềm yêu thích tiếng anh tạo động lực học tập cho tôi”, “tôi không thấy hứng thú với việc học vì từ mới quá khó khiến tôi chán nản mất hết động lực học tập”.
Có thể rõ ràng nhận thấy tầm ảnh hưởng cũng như tác động tích cực và tiêu cực của động lực học lên quá trình thu nhận từ vựng chuyên ngành.
5, Các mục tiêu học tập cụ thể khác nhau khuyến khích thúc đẩy người học cải thiện được vốn từ vựng chuyên ngành.
Các sinh viên tham gia cung cấp rất nhiều mục tiêu cụ thể hữu ích từ đó giúp người học xác định lại thái độ và khuyến khích bản thân nỗ lực trong quá trình học từ vựng. Nếu xác định được một mục tiêu rõ ràng, phù hợp sẽ mang lại hiệu quả tốt cho quá trình học từ vựng.
6, Các chiến lược học khác nhau ảnh hưởng hiệu quả đến quá trình học từ vựng chuyên ngành.
15 bạn sinh viên tham gia phỏng vấn đều xác định được chiến lược học từ của mình một cách rõ ràng, chỉ có 1 bạn gặp khó khăn với việc tìm ra chiến lược học phù hợp hiệu quả với mình. Các chiến lược học từ vựng hiệu quả khác nhau được những người tham gia phỏng vấn chia sẻ, trình bày cũng như giải thích mức ảnh hưởng hiệu quả của chúng lên việc học từ vựng của họ.
7, Các phương pháp giảng dạy hiệu quả hỗ trợ quá trình học và thu nhận từ vựng chuyên ngành của sinh viên.
Người tham gia chia sẻ, cung cấp các phương pháp giảng dạy bổ ích, thú vị mà bản thân đã được trải nghiệm trong quá trình học tập và nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy lên kết quả hiểu và nhớ từ vựng của bản thân. Các ý kiến đều thống nhất phương pháp bổ ích phù hợp sẽ có tác động tích cực lên quá trình học, tuy nhiên các phương pháp không phù hợp sẽ tạo nên hậu quả tiêu cực như không thể tiếp thu hoặc nhớ từ vựng.
- Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả điều tra của phiếu câu hỏi và phỏng vấn chuyên sâu, ta có thể rút ra một số nhận xét về mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học từ vựng chuyên ngành với nhau.
Đầu tiên là nhóm ba nhân tố thuộc về yếu tố từ vựng, mặc dù phần lớn người tham gia đều hiểu tầm ảnh hưởng quan trọng và các khó khăn của ba nhân tố về dạng từ, nghĩa của từ và cách sử dụng từ, nhưng chúng ta đều hiểu rằng tác động của ba nhân tố này mang tính chất khách quan và khó có thể thay đổi hay tác động lên được. Ur (1996) cho rằng các yếu tố này cần được giảng giải và phân tích kỹ cho học viên trong quá trình học tập.
Với nhóm các nhân tố liên quan đến người học, phần lớn người tham gia đều thống nhất quan điểm về tầm ảnh hưởng của các nhân tố nổi trội có ảnh hưởng rõ ràng đến quá trình học từ vựng như thái độ học tập, động lực học tập, phong cách học tập, môi trường học, chiến lược học, mục tiêu học tập và phương pháp giảng dạy. Các nhân tố tác động từ bên trong lẫn bên ngoài người học được nêu trên đều có các ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, nếu người học hiểu rõ và biết phát huy những ưu thế sẽ là đòn bẩy giúp nâng cao hiệu quả học tập, ngược lại hiểu rõ những tác động tiêu cực cũng giúp người học hạn chế những yếu tố gây ảnh hưởng không có lợi đến quá trình học tập.
Ngoài ra ta cũng có thể nhận thấy yếu tố chiến lược học tập có mối liên hệ mật thiết với yếu tố phong cách học tập và mục tiêu học tập. Phong cách học tập có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược học tập. Lựa chọn được chiến lược học tập phù hợp với khả năng sẽ giúp người học hoàn thành được các mục tiêu học tập do mình đề ra. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn sinh viên đang gặp khó khăn trong việc hiểu đúng phong cách học tập cũng như tìm ra được chiến lược học tập phù hợp hiệu quả với bản thân. Kết luận này cũng được Ellis chia sẻ trong bài nghiên cứu năm 1994: “người học thể hiện các phong cách học tập khác nhau nhưng vẫn chưa rõ liệu một số phong cách này có mang lại kết quả học tập nhanh hơn và tốt hơn so với phong cách kia không.”
Với nhóm các nhân tố tác động từ bên ngoài lên người học, yếu tố môi trường học tập cụ thể ở đây là cơ hội tiếp xúc với môi trường hay yếu tố ảnh hưởng của giáo trình và khung chương trình học giành được nhiều quan tâm và bàn luận từ những người tham gia. Với tác động hiển nhiên của các yếu tố này có lẽ việc hiểu rõ lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người học để lựa chọn được một môi trường học tập phù hợp nhất với sinh viên là yếu tố đáng được quan tâm.
Từ những kết quả thu nhận được của bài nghiên cứu, ta có thể thấy việc học từ vựng chuyên ngành đối với các bạn sinh viên ngành kiến trúc, xây dựng tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội thực sự là một thách thức lớn. Với việc nghiên cứu nhận thức của các bạn sinh viên về các nhân tố chính tác động lên việc học từ vựng chuyên ngành nhà nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị như sau.
a, Trước tiên cần cải thiện khả năng sử dụng tiếng Anh cũng như kiến thức nền từ vựng cho sinh viên. Chính bởi khả năng sử dụng từ và vốn kiến thức nền quá yếu đã có tác động tiêu cực lên quá trình đọc hiểu và nhớ từ vựng của người học. Khuyến khích sinh viên tự nghiên cứu trau dồi kiến thức chuyên môn, làm quen nhiều hơn với các tài liệu chuyên ngành sẽ giúp người học tự tin và hứng thú hơn với môn học tiếng chuyên ngành. Mặt khác kiến thức nền cơ bản về ngữ pháp sử dụng từ tiếng Anh cũng phải được bổ sung, trau dồi làm nền tảng cho các bài học chuyên môn. Để làm được điều này vai trò hướng dẫn điều hướng cung cấp tài liệu từ giảng viên cần được phát huy tối đa. Khuyến khích hướng dẫn kỹ năng tự học cho sinh viên cũng là phương thức hiệu quả để nâng cao chất lượng học tập.
b, Giáo viên cần hỗ trợ điều chỉnh để giúp sinh viên hiểu và tự tìm ra phương pháp học tập, chiến lược học tập hiệu quả phù hợp với năng lực của bản thân. Áp dụng phương pháp học tập phù hợp sẽ là bàn đẩy tạo nên thành công.
c, Từ những băn khoăn trăn trở của sinh viên về ảnh hưởng của yếu tố khung chương trình học và giáo trình, là nhà nghiên cứu đồng thời là giảng viên trực tiếp hướng dẫn giảng dạy sinh viên nên nghiêm túc xem xét kỹ tính phù hợp của chương trình giảng dạy cũng như tài liệu giảng dạy của mình, cần liên tục đổi mới cập nhật chúng cho phù hợp với quá trình thay đổi để làm sao biến chúng thành công cụ hỗ trợ hiệu quả tối đa cho lợi ích của người học.
d, Cần khơi gợi hứng thú niềm đam mê, yêu thích của sinh viên với môn học ngoại ngữ, cũng như giúp các bạn thấy được ích lợi của việc giỏi ngoại ngữ với nghề nghiệp tương lai sau khi tốt nghiệp. Chính điều này sẽ tạo nên hứng thú cũng như động lực giúp sinh viên thấy việc học từ vựng, học ngoại ngữ không còn là một nhiệm vụ khó khăn nhàm chán nữa. Để làm được diều này thì giảng viên cần liên tục đổi mới phương pháp giảng dạy, trau đồi kiến thức chuyên môn, áp dụng công nghệ, kiến thức thực tiễn vào bài giảng nhằm mang lại hiệu quả lợi ích tối đa cho người học.
Tài liệu tham khảo
Dudley-Evans, T., & St John, M. (1998). Developments in English for Specific Purposes. UK: Cambridge University Press.
Ellis, N (1993). Factors Affecting the learning of Foreign Vocabulary. Cambridge: Cambridge University Press.
Ellis, R. (1994). The Study of Second Language Acquisition. Hong Kong: Oxford University Press.
Hatch, E., & Brown. S. (1995). Vocabulary, Semantics, and Language Education. New York: Cambridge University Press.
Hutchinson, T., & Waters, A. (1999). How communicative is ESP?, in ELT Journal, 38(2), 108-113.
Kennedy, C., & Bolitho, R. (1984). English for specific purpose. London: Macmillan.
Laufer, B. (1997). What’s in a word that makes it hard or easy: some intralexical factors that affect the learning words. In Schmitt and McCarthy (1997)
Laufer, B., & Nation, P. (1995). Vocabulary Size and use: Lexical richness in L2 written production. Applied Linguistics, 16, 307-322.
Lewis, M. (1993). The lexical approach: The state of ELT and the way forward. Hove, England: Language Teaching Publications.
Rubin, J & Thompson, I. (1994). How to be a more Successful Language Learner. Boston, MA: Heinle & Heinle Publishers.
Ur, P. (1996). A course in Language Teaching – Practice and Theory. Cambridge: Cambridge University Press.
An investigation into the factors affecting the learning vocabulary of specialized English at Hanoi Architecture University
Abstract: Vocabulary learning and teaching is very important in learning English, nevertheless, vocabulary was a neglected area in foreign language teaching for a number of years. In order to develop students’ communicative competence, language teachers should encourage them to learn as many words as possible. English for specific purposes course (ESP) are new trend in English Language Teaching and they include technical English, scientific English, English for medical professionals, English for waiters, and English for tourism. There are different opinions about teaching ESP courses but vocabulary is crucial in this sphere of teaching.
This studty was aimed to explore the factors affecting ESP vocabulary learning from the perspective of second-year students in the context of Hanoi Architectural University (HAU). Using a sequential explanatory mixed methods design for the study, the researcher used two major data collection instruments of questionnaire and interview to address the research question. The participants of the study were 156 second-year students of HAU.
The results of the questionnaire showed that from the perspective of the students, there were 12 main factors affecting the ESP vocabulary learning. These factors came from 2 groups namely intralexical factors (word form, word meaning, word use) and learners’s factors including internal factors (attitude, intrinsic motivation, learninng styles, learning strategies, background knowledge, native language) and external factors (learning context, teaching methods, extrinsic motivation). It was also found that there were 7 significant factors among these 12 ones, they were attitude, background knowledge, extrinsic motivation, learning context, learning strategies, teaching methods and intrinsic motivation. Based on these 7 outstanding features the semi-structured interview was created and conducted for 16 students chosen from 156 participants of the questionnaire. The findings from the interview provided further information about the ESP vocabulary learning condition of students at HAU. The results showed that most of the students at HAU recognized the importance of ESP vocabulary, however due to the limitation of English proficiency level as well as the background knowledge or lacking awareness of learning strategies, the students couldn’t improve their ESP vocabulary. The findings also indicated that many students concerned much about the current curriculumn and text books of ESP course at HAU which focused much on grammar points could bring negative effect on their learning process. The discussion of the study provided some implications and recommendations for the improvements of learning and teaching ESP vocabulary situation at HAU in particular as well as vocabulary learning in general.
Keywords: vocabulary, learning & teaching English, ESP
Ngày nhận bài: 16/3/2024; Phản biện: GSTS Đỗ Hậu. Ngày phản biện: 29/02/2024; Ngày duyệt đăng: 08/4/24